What I’ve learned from learning English (Part 1)
business & economics
I. Key indicators
Nếu coi nền kinh tế (an economy) như một con người, để đánh giá xem anh chàng/cô nàng ấy có đang khỏe mạnh hay không (health of an economy), bác sĩ thường thăm khám dựa trên các chỉ số quan trọng (key indicators):
1. Thị trường lao động (the jobs market)
Chính phủ có thành công trong việc tạo ra công ăn việc làm (create jobs/ create employment) hay không thông qua tỷ lệ những người có việc làm (in employment); tỷ lệ người thất nghiệp hay mất kế sinh nhai (out of work/ unemployed/ jobless/ lose one’s livelihood).
Tỷ lệ thất nghiệp (unemployment rate) cao thì mức sống (living standard) sẽ bị ảnh hưởng [do thu nhập (wage, salary) giảm hoặc mất thu nhập], từ đó ảnh hưởng đến sức mua (purchasing power) của nền kinh tế. Thất nghiệp khiến tiêu dùng (consumption) giảm, doanh nghiệp không bán được hàng (ế) từ đó đành phải giảm sản xuất (production), giảm đầu tư (investment).
Tiêu dùng (consumption) giảm và đầu tư (investment) giảm khiến tăng trưởng nền kinh tế (economic growth) giảm, từ đó GDP giảm và nền kinh tế đi xuống.
Thường trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng nhanh (rapid economic growth) thì gắn liền với tỷ lệ thất nghiệp thấp (low unemployment rates) và trong bối cảnh nền kinh tế bị suy thoái (economic slowdown/recession) thì gắn liền với tỷ lệ thất nghiệp cao (high unemployment rates).
2. Thu nhập khả dụng (disposable income)
Là lượng tiền còn lại để chi tiêu (như đi du lịch, học hành, y tế) sau khi chi trả cho những chi phí cơ bản nhất của cuộc sống (điện, nước,…) cũng như trả thuế. Thất nghiệp cao, thu nhập giảm, thu nhập khả dụng giảm, tiêu dùng giảm.
3. Doanh số bán lẻ (retail sales) và tiêu dùng (consumer spending)
Cho biết người dân đang mua sắm nhiều hay ít (how much people are spending in the shops).
Người ta không chỉ dùng khoản tiền đang có để chi tiêu, mà còn sử dụng hình thức vay để chi tiêu (consumer borrowing), vay tiền để mua nhà (mortgages, loans to buy property), vay tiêu dùng thông qua dùng thẻ tín dụng (credit cards) và phải trả ngân hàng khoản overdraft (the amount of money you owe to a bank when you have spent more money than you had in your account).
Trong một nền kinh tế phát triển nhanh, retail sales tăng, consumer spending tăng, người dân sẽ mạnh dạn vay tiền để chi tiêu (vấn đề vay hay không tất nhiên còn phụ thuộc vào lãi suất interest rate)
4. Thị trường bất động sản (the poverty/ housing market/ real estate)
Các yếu tố:
house prices (giá nhà)
mortgages (các khoản vay để mua bất động sản)
interest rates (lãi suất) (được quyết định bởi ngân hàng trung ương central bank thông qua chính sách tiền tệ)
khi lãi suất thấp, sẽ kích thích người dân vay tiền mua nhà đất (mortgage tăng), từ đó cầu (demand) về bất động sản sẽ tăng. Giả sử cung (suply) không đổi và cầu vẫn tiếp tục tăng, từ đó dẫn tới giá bất động sản tăng lên, giá bất động sản vẫn tiếp tục tăng không ngừng sẽ dẫn đến hiện tượng bong bóng (bubble). Bong bóng boom (bùng nổ) & bust (vỡ).
5. Lạm phát (inflation)
Cho biết mức giá chung của nền kinh tế tăng nhanh như thế nào.
Nếu lạm phát tăng quá mạnh, tăng rất nhanh → lạm phát phi mã (hyperinflation/ galloping inflation)
Nếu lạm phát giảm (mức giá chung của nền kinh tế giảm) → giảm phát (deflation) (thường gắn với nền kinh tế bị khủng hoảng)
Để tính được chỉ số lạm phát, ta thường dựa trên chỉ số CPI (Consumer Price Index aka chỉ số giá tiêu dùng của một giỏ hàng hóa). Mức giá chung của giỏ hàng hóa này tăng (tức inflation), mức giá chung của giỏ hàng hóa này giảm (tức deflation).
Thường thì lạm phát sẽ gắn với một nền kinh tế tăng trưởng nhanh (rapid economic growth) (do tỷ lệ thất nghiệp giảm, ai cũng có việc làm, thu nhập khả dụng tăng, tiêu dùng tăng, cầu tăng, giả sử cung không đổi, dẫn tới mức giá hàng hóa trong nền kinh tế sẽ tăng lên → lạm phát).
Thường thì giảm phát sẽ gắn với một nền kinh tế rơi vào suy thoái (economic recession) (doanh nghiệp không bán được hàng, sa thải nhân viên, giảm chi phí, người lao động thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp cao, dẫn tới giảm thu nhập, từ đó chi tiêu ít đi, tiêu dùng giảm, cầu giảm, giả sử cung không đổi, sẽ dẫn tới giá giảm để kích thích chi tiêu, mức giá chung của nền kinh tế giảm → giảm phát)
Trong một số nền kinh tế ở Châu Âu, trong đó có nền kinh tế của Đức, lạm phát cao nhưng nền kinh tế bị suy thoái → hiện tượng stagflation (đình lạm, lạm phát tăng nhưng nhiều người lại không có việc làm, kinh doanh sa sút, cấu thành bởi đình trệ stagnation và lạm phát)
6. Thị trường tài chính (financial markets)
Trong một nền kinh tế, thị trường tài chính trong đó có bao gồm thị trường chứng khoán (stock market) đóng vai trò là một “hàn thử biểu” của nền kinh tế. (Hàn thử biểu ý muốn nói rằng cơ thể khi có vấn đề thường biểu hiện qua việc bị sốt). Nền kinh tế có vấn đề sẽ thể hiện thông qua thị trường chứng khoán (giá cổ phiểu giảm, chỉ số VN-index tụt)
7. Cán cân thương mại (the trade balance)
Trong một nền kinh tế mở (open economy), các quốc gia cần xuất khẩu (export) hàng hóa sản xuất ra được ngoài thế giới và nhập khẩu (import) những hàng hóa không tự sản xuất được, do vậy thương mại quốc tế (international trade) đóng vai trò rất quan trọng cho nền kinh tế. Việt Nam hiện tại là một trong những nền kinh tế mở nhất trên thế giới thể hiện qua kim ngạch xuất nhập khẩu rất cao.
Nền kinh tế Việt Nam hắt hơi sổ mũi khi nền kinh tế Mỹ, Nhật, Châu Âu bị ốm vì Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường đó. Khi các nền kinh tế lớn này suy thoái, họ sẽ giảm mua hàng hóa từ Việt Nam, từ đó các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam sẽ phải cắt giảm sản xuất và công nhân sẽ thất nghiệp, thu nhập giảm sút, từ đó GDP của Việt Nam tăng trưởng chậm lại.
Cán cân thương mại (trade balance) chỉ lượng hàng xuất và nhập.
Xuất > Nhập = Thặng dư thương mại (trade surplus)
Xuất < Nhập = Thâm hụt thương mại (trade deficit)
Với đối tác thương mại (trading partner) là Trung Quốc, Việt Nam thường thâm hụt thương mại do làm được bao nhiêu mua đồ Trung Quốc hết, các doanh nghiệp Việt Nam bị chính các doanh nghiệp Trung Quốc cạnh tranh trên chính thị trường nội địa.
8. Tỷ giá (exchange rate)
Giả sử VND bị mất giá
→ xuất khẩu được nhiều hơn nhưng nhập khẩu sẽ trở nên đắt hơn. Việc nhập khẩu với chi phí cao hơn là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến lạm phát (inflation) → lạm phát tăng.
→ du lịch (tourism) tăng
→ ảnh hưởng tới nợ nước ngoài (foreign debt) do Việt Nam cần mất nhiều tiền hơn cho mỗi một đồng USD ta nợ nước ngoài
Ngân hàng trung ương có chức năng quản lý tiền tệ, phải giữ cho tỷ giá hối đoái (exchange rate) ở mức ổn định (do đồng Việt Nam là weak currency), và phải dựa trên khoản dự trữ ngoại hối (foreign reserve, số lượng ngoại tệ ta đang có)
Nếu trên thị trường nhu cầu về đồng USD tăng, giả sử nguồn cung không đổi, từ đó dẫn tới giá đồng USD tăng, dẫn tới VND bị mất giá. Để giữ cho tỷ giá ổn định, chính phủ sẽ cần sử dụng foreign reserve để bán ra ngoài thị trường, từ đó nguồn cung tăng. Cung tăng tương ứng với lượng tăng của cầu, từ đó dẫn tới tỷ giá không đổi.
9. Chi tiêu chính phủ (Government spending)
Khi nhắc tới ngân sách chính phủ, bao gồm:
Khoản thu (chủ yếu) từ thuế
Thuế thu nhập cá nhân (income tax)
Thuế lợi nhuận doanh nghiệp (corporate tax)
Thuế đánh vào tiêu thụ hàng hóa (VAT)
Thuế quan (tariff tax) đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu
Khoản chi
Trả lương công chức, cán bộ nhân viên (wage)
Chi tiêu cơ sở hạ tầng, đầu tư công (infrastructure)
Chi tiêu y tế (health care)
Chi tiêu giáo dục (education)
Nhiều khoản khác nữa
Nếu thu nhiều hơn chi → thặng dư ngân sách (budget surplus)
Nếu chi nhiều hơn thu → thâm hụt ngân sách (budget deficit)




Đọc bài này tôi bị phân tâm, là tôi nên đọc để bắt keyword tiếng Anh hay đọc để hiểu các nội dung bác đã viết trong bài T_T